Hỏi: Tôi đang là công nhân và có ý định
đi hiến máu tình nguyện, xin hỏi người hiến máu tình nguyện sẽ được hưởng
những quyền lợi gì?
Trả lời:
Quyền lợi của người hiến máu tình nguyện
- Điều 12
Thông tư số 26/2013/TT-BYT hướng dẫn hoạt động truyền máu quy định về quyền lợi
của người hiến máu như sau:
1. Được cung cấp thông tin về các dấu hiệu, triệu chứng bệnh lý do
nhiễm các vi rút viêm gan, HIV và một số bệnh lây truyền qua đường máu khác.
2. Được giải thích về quy trình lấy máu, các tai biến không mong
muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu.
3. Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, kết quả xét
nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khoẻ, hiến máu;
được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ; được tư vấn về kết quả xét nghiệm bất
thường theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư này.
4. Được chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy
ra trong và sau hiến máu theo quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư
này. Được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn
xảy ra trong và sau hiến máu. Kinh phí để hỗ trợ chăm sóc điều trị người hiến
máu theo quy định tại Khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định tôn vinh, khen
thưởng và bảo đảm các quyền lợi khác về tinh thần, vật chất của người hiến máu
theo quy định của pháp luật.
- Theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 05/2017/TT-BYT được sửa đổi bởi
Khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2018/TT-BYT quy định về mức chi cho người hiến máu
tình nguyện không lấy tiền như sau:
a) Người hiến máu toàn phần tình nguyện có thể lựa chọn nhận quà
tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có giá trị tối
thiểu như sau: - Một đơn vị máu thể tích 250 ml: 100.000 đồng; -
Một đơn vị máu thể tích 350 ml: 150.000 đồng; - Một đơn vị máu thể tích
450 ml: 180.000 đồng.
b) Người hiến tình nguyện gạn tách các thành phần máu có thể lựa
chọn nhận quà tặng bằng hiện vật hoặc bằng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có
giá trị tối thiểu như sau:
- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ 250 đến 400 ml: 150.000
đồng;
- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 400 đến 500 ml: 200.000
đồng;
- Một đơn vị chế phẩm có thể tích từ trên 500 đến 650 ml: 250.000
đồng.
c) Chi hỗ trợ chi phí đi lại đối với người hiến máu tình nguyện:
Mức chi bình quân tối đa là 50.000 đồng/người/lần hiến máu.
đ) Hướng dẫn chi quà tặng bằng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Như vậy, người hiến máu tình nguyện được hưởng các quyền lợi theo
các quy định đã trích dẫn ở trên.
-
Bên cạnh đó, người hiến máu tình nguyện được cấp giấy chứng nhận hiến máu
tình nguyện của Ban chỉ đạo hiến máu nhân đạo Tỉnh, Thành phố. Ngoài giá trị về
mặt tôn vinh, giấy chứng nhận hiến máu có giá trị bồi hoàn máu, số lượng máu
được bồi hoàn lại tối đa bằng lượng máu người hiến máu đã hiến. Giấy Chứng nhận
này có giá trị tại các bệnh viện, các cơ sở y tế công lập trên toàn quốc.
– Tất cả mọi người từ 18 – 60 tuổi, thực sự tình nguyện hiến máu của mình để cứu chữa người bệnh.
– Cân nặng ít nhất là 42kg đối với phụ nữ, 45kg đối với nam giới.
- Không mắc các bệnh mạn tính hoặc cấp tính về thần kinh, tâm thần, hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu, tiêu hoá, gan mật, nội tiết, máu và tổ chức tạo máu, bệnh hệ thống, bệnh tự miễn, tình trạng dị ứng nặng; không mang thai vào thời điểm đăng ký hiến máu (đối với phụ nữ); không có tiền sử lấy, hiến, ghép bộ phận cơ thể người; không nghiện ma tuý, nghiện rượu; không có khuyết tật nặng và khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định tại Luật Người khuyết tật; không sử dụng một số thuốc được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 26/2013/TT-BYT; không mắc các bệnh lây truyền qua đường máu, các bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thời điểm đăng ký hiến máu.
– Thời gian giữa 2 lần hiến máu là 12 tuần đối với cả Nam và Nữ.
Lưu ý: Mỗi đơn vị máu đều phải có hồ sơ, trong đó có các thông tin về người hiến máu. Theo quy định, đây là một thủ tục cần thiết trong quy trình hiến máu để đảm bảo tính xác thực thông tin về người hiến máu.
BBT
Hiến máu tình nguyện